Đơn Xin Vay Vốn Công Đoàn

Đơn Xin Vay Vốn Công Đoàn

Bạn đang xem nội dung tài liệu Đơn xin vay vốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Bạn đang xem nội dung tài liệu Đơn xin vay vốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Quản lý nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính.

– Công đoàn các cấp và các đơn vị liên kết của họ được phép mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng để quản lý các nguồn tài chính của công đoàn, phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Tiền gửi có kỳ hạn phải được gửi tại ngân hàng với lãi suất cao nhất; Tiền gửi nhu cầu chỉ được gửi với một lượng nhỏ và chỉ được sử dụng cho chi tiêu thường xuyên.

+ Chỉ gửi tiền tại các ngân hàng có uy tín, an toàn.

Khoản tiền gửi phải đảm bảo rằng phần lớn số dư của số dư tài chính của công đoàn được gửi vào tài khoản có kỳ hạn với lãi suất cao nhất, một số ít được gửi vào tài khoản nhu cầu chỉ để sử dụng ngay lập tức; tài khoản nào để gửi tiền được quyết định bởi người lãnh đạo đơn vị và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình với nguyên tắc trên.

Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn Công ty ………….(1)

Nay tôi viết giấy này kính trình lên Ban chấp hành công đoàn Công ty cho tôi vay một số tiền từ nguồn quỹ của đoàn viên công đoàn đóng góp.

Nếu được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn, tôi xin hứa sẽ trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi ở trên.

….., ngày…………..tháng………….năm ……..

BCH CÔNG ĐOÀN           NGƯỜI VAY

(Ký, ghi rõ họ tên)               (Ký, ghi rõ họ tên)

(3): Điền nơi công tác của người làm đơn

Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần

Tương tự như quyền của các cổ đông trong một công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập trong một công ty cổ phần có nghĩa vụ giống như cổ đông trong một công ty cổ phần. Ngoài ra, các cổ đông sáng lập cũng có nghĩa vụ riêng để tuân thủ:

– Thanh toán đầy đủ và đúng hạn số lượng cổ phiếu cam kết mua.

– Tuân thủ Điều lệ của Công ty và các quy định quản lý nội bộ.

– Tuân thủ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo Luật này và điều lệ của công ty.

Các cổ đông có thể không chuyển nhượng cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết cho người khác.

Cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình.

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.

Và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất cứ ai.

Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về các vấn đề liên quan đến mẫu đơn xin vay vốn công ty. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất đến quý khách hàng.

Về sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần:

+ Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được sử dụng tài chính công đoàn để mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo quy định của Chính phủ. Khi Công đoàn cơ sở mua cổ phần, phải lập tờ trình, kèm theo phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền duyệt, trình công đoàn cấp trên trực tiếp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

+ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương được sử dụng tài chính công đoàn của đơn vị để trực tiếp mua cổ phần hoặc thông qua công đoàn cơ sở và cấp dưới trực thuộc mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp công đoàn cổ phần hóa. Đơn vị mua cổ phần phải lập tờ trình, kèm theo văn bản của Ban cổ phần hóa doanh nghiệp chấp thuận cho tổ chức Công đoàn được mua cổ phần, trình công đoàn cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

Nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay tài sản?

Điều 464 của Luật Dân sự 2015 quy định quyền sở hữu tài sản đã vay: “Người vay trở thành chủ sở hữu của tài sản đã vay kể từ khi nhận được tài sản đó”.

Do đó, nếu các bên cho nhau vay tiền, người vay là chủ sở hữu của tài sản tiền đó kể từ thời điểm nhận được tiền. Đó là, họ có quyền chi tiêu theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào người cho vay ( trừ khi hai bên đồng ý về mục đích của khoản vay).

Người cho vay tiền có các nghĩa vụ sau theo Điều 464 của Bộ luật Dân sự 2015:

+ Cung cấp đầy đủ tài sản cho người vay, với chất lượng và số lượng phù hợp tại thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.

+ Để bồi thường  thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

+ Không yêu cầu người vay trả lại tài sản trước ngày đáo hạn, trừ trường hợp được quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc các luật liên quan khác.

Người vay có các nghĩa vụ pháp lý sau theo điều 466, Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn số 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn Công ty ………………..

Tên tôi là:……………………………………………………………………

Hiện đang công tác tại:…………………………………………………..

Nay tôi viết giấy này kính trình lên Ban chấp hành công đoàn Công ty cho tôi vay một số tiền từ nguồn quỹ của đoàn viên công đoàn đóng góp.

Số tiền xin vay là:………………………………………………………….

(Bằng chữ:)………………………………………………………………….

Lí do vay:……………………………………………………………………..

Thời gian trả:………………………………………………………………..

Nếu được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn, tôi xin hứa sẽ trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi ở trên.

……., ngày…………..tháng………….năm ……..

Cổ đông sáng lập cho Công ty vay tiền cá nhân được không?

Theo khoản 3, Điều 110 của Luật Doanh nghiệp 2014, liên quan đến Công ty Cổ phần: “ Các công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu các loại để huy động vốn. ”

Điều 6 của Nghị định 222/2013 / ND-CP về giao dịch tài chính của doanh nghiệp, sau đó:

“Đầu tiên. Doanh nghiệp không trả bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua, bán và chuyển nhượng vốn góp cho doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau. ”

Do đó, các cá nhân hoàn toàn có thể cho vay các công ty cổ phần, chỉ lưu ý rằng một vấn đề không phải là cho vay bằng tiền mặt, mà phải chuyển nhượng, …

Khoản 1, Điều 162 của Luật Doanh nghiệp 2014, về các hợp đồng và giao dịch phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị:

“Đầu tiên. Hợp đồng và giao dịch giữa công ty và các đơn vị sau phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị:

a ) Cổ đông, đại diện ủy quyền của các cổ đông sở hữu hơn 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người liên quan của họ;

b ) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người liên quan của họ;

c ) Các doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2, Điều 159 của Luật này. ”

Như đã đề cập ở trên, bạn không thể ký cả chữ ký của người vay và người cho vay để đảm bảo tính khách quan và hợp đồng cho vay giữa bạn và công ty phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. hoặc Hội đồng quản trị.