Lịch nghỉ hè (sau thời gian kết thúc năm học)
Lịch nghỉ hè (sau thời gian kết thúc năm học)
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế * 20% thuế suất
Thu nhập chịu thuế là tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Tức là, cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ bị khấu trừ 20% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân 10% tổng thu nhập trước khi chi trả đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 tháng có thu nhập từ tiền lương, tiền công ≥ 02 triệu đồng/lần.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân 20% thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú.
Trên đây là giải đáp về: Năm 2023, trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm? Nếu có bất cứ vấn đề nào chưa rõ, vui lòng gọi tổng đài 19006192 LuatVietnam sẽ giải đáp kịp thời.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2023 thu nhập bình quân tháng của người lao động đạt 7,1 triệu đồng, tăng 459.000 đồng (tăng 6,9%) so với năm 2022. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam là 8,1 triệu đồng, gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (6 triệu đồng).
Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị gấp 1,4 lần khu vực nông thôn (8,7 triệu đồng so với 6,2 triệu đồng).
Thu nhập bình quân của lao động nữ là 6 triệu đồng/tháng
Năm qua, lao động làm việc trong một số ngành kinh tế ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân khá so với năm trước. Trong đó, thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong ngành khai khoáng là 10,3 triệu đồng, tăng 11,2%, tương ứng tăng khoảng 1 triệu đồng so với năm trước; ngành dịch vụ lưu trú ăn uống là 6,8 triệu đồng, tăng 8,6%, tương ứng tăng 540.000 đồng; ngành vận tải kho bãi là 9,8 triệu đồng, tăng 8,3%, tương ứng tăng 749.000 đồng; ngành bán buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy là 8,3 triệu đồng, tăng 7,8%, tương ứng tăng 598.000 đồng; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,1 triệu đồng, tăng 6,6%, tương ứng tăng 255.000 đồng.
Thu nhập bình quân tháng của người lao động làm công hưởng lương năm 2023 là 8 triệu đồng, tăng 5,8%, tương ứng tăng khoảng 433.000 đồng so với năm trước. Lao động nam có mức thu nhập bình quân cao hơn mức thu nhập bình quân của lao động nữ là 1,14 lần (8,4 triệu đồng so với 7,4 triệu đồng). Lao động làm việc trong khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân là 8,9 triệu đồng, cao hơn 1,24 lần mức thu nhập bình quân của lao động ở khu vực nông thôn (7,2 triệu đồng).
Cũng theo Tổng cục Thống kê, số lao động có việc làm năm 2023 đạt 51,3 triệu người, tăng 683.000 người (tăng 1,35%) so với năm 2022. Số lao động có việc làm ghi nhận tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cũng như ở nam giới và nữ giới. Số lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 19 triệu người, tăng 1,8% (tương ứng tăng 331.800 người), lao động ở khu vực nông thôn là 32,3 triệu người, tăng 1,1% (tương ứng tăng 351.100 người); số lao động có việc làm ở nam giới đạt 27,3 triệu người, tăng 1,4% (tương ứng tăng 386.600 người), cao hơn mức tăng ở nữ 0,1 điểm phần trăm (1,4 % so với 1,3 %).
Lực lượng lao động giai đoạn 2019-2023 (triệu người)
Theo khu vực kinh tế, lao động có việc làm khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,8 triệu người, giảm 118.900 người (giảm 0,9%) so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 17,2 triệu người, tăng 248.200 người, tương ứng tăng 1,5%; khu vực dịch vụ với 20,3 triệu người, tăng 553.600 người, tương ứng tăng 2,8% và duy trì mức tăng cao nhất so với hai khu vực còn lại.
Mức trợ cấp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP.
Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cụ thể như sau:
– Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;
– Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở
– Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
– Đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Hiện nay mức lương cơ sở theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng. Như vậy, tham gia nghĩa vụ quân sự 2025 xuất ngũ với thời gian phục vụ bình thường là 24 tháng sẽ được hưởng:
2 x 2 x 2.340.000 = 9.360.000 đồng
Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ còn được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ, tương đương:
2.340.000 x 6 = 14.040.000 đồng
Như vậy, tổng cộng số tiền trợ cấp khi xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự 2025 với thời gian phục vụ là 24 tháng được nhận với mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ là 23.400.000 đồng theo quy định hiện nay.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Tuy nhiên, trong trường hợp sau Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng:
– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Theo Điều 43 Luật này, hạ sĩ quan, binh sĩ cũng có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật.
(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
(2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 01 trong 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo pháp luật về cư trú.
Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Tùy từng đối tượng nộp thuế cũng như mức thu nhập, tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ khác nhau có thể là 5%, 10%, 15%, 20%... thu nhập tính thuế/thu nhập chịu thuế.
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)
Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:
Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.
Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.
Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.
Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.
Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.
Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.
Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.